Cơ cấu nhân sự Ủy_ban_Quân_sự_Trung_ương_Cộng_hòa_Nhân_dân_Trung_Hoa

Bài viết này là một phần của loạt bài về
Chính trị Trung Hoa[2]

Thế hệ Lãnh đạoHiến pháp Trung HoaLãnh đạo Tối caoTập thể tối cao
Ý thức hệ Tổ chức Đảng

Lịch sử Đảng
Quyền lực Hành pháp Tổ chức Quốc vụ viện
Lịch sử Quốc vụ viện
Lập pháp Tổ chức Nhân ĐạiChính Đảng Nhân Đại

Lịch sử Nhân Đại
Mặt trận đoàn kết Tổ chức Chính Hiệp
Lịch sử Chính Hiệp
Hệ tư tưởngThế kỷ XXI Trung Hoa
Luật pháp


Chủ nghĩa xã hội Trung HoaLãnh đạo Nhà nước Tổ chức Nhà nước
Vì Nhân dân phục vụGiải phóng Tổ chức Quân độiLực lượng quân sự
Quân khu
Lịch sử Giải phóng quân tiêu biểu
Chống tham nhũng
Kiểm soát Tư pháp

Tuyên truyền Trung Hoa

Chủ nghĩa dân tộcHồng KôngMa Cao

Trung Hoa – Đài Loan
Khu vực khác
Chính sách đối ngoại




Quan hệ ngoại giao


Kinh tế Trung Hoa
Dân sốTôn giáo
Trước 1949
Lịch sử Trung Hoa 1949 – 1976
Thời kỳ 1976 – 2012
Thời kỳ kể từ 2012
Phân cấp hành chínhBí thư Tỉnh ủy (thứ nhất)Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân (thứ hai)
Chức vụ cao cấp
Bảng Công vụ viên

Điều 93 Hiến pháp Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa quy định "Quân uỷ Trung ương gồm các thành viên sau: Chủ tịch; Một số Phó Chủ tịch; Một số uỷ viên."

Theo đề cử của Chủ tịch Ủy ban Quân sự Trung ương Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, Đại hội đại biểu nhân dân toàn quốc Trung Quốc phê chuẩn các thành viên khác của Ủy ban Quân sự Trung ương Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Trong thời gian giữa hai kỳ của Đại hội đại biểu nhân dân toàn quốc Trung Quốc, Uỷ ban Thường trực của Đại hội đại biểu nhân dân toàn quốc Trung Quốc căn cứ vào đề nghị của Ủy ban Quân sự Trung ương Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa để phê chuẩn các ứng cử viên vào thành phần của Ủy ban Quân sự Trung ương Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Chủ tịch Ủy ban Quân sự Trung ương Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa chịu trách nhiệm trước Đại hội đại biểu nhân dân cũng như Uỷ ban thường vụ Quốc hội Trung Quốc.[1]

Thành phần của Ủy ban Quân sự Trung ương Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa gồm: Chủ tịch, một số Phó Chủ tịch và các thành viên. Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các thành viên của Hội đồng có thể được bầu lại trong nhiệm kỳ tiếp theo. Chủ tịch Ủy ban Quân sự Trung ương Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa không chịu bất kỳ sự kiểm duyệt nào có thể hạn chế quyền được bổ nhiệm vào cương vị Chủ tịch trong các kỳ tiếp theo. Ủy ban Quân sự Trung ương Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa có nhiệm kỳ mỗi khóa 5 năm, nhưng không hạn chế về số khóa và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban Quân sự Trung ương Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa.[1]

Vì Đảng Cộng sản Trung Quốc nắm vai trò lãnh đạo tuyệt đối đối với các lực lượng vũ trang Trung Quốc, nên tất cả các thành viên của Quân ủy Trung ương Trung Quốc cũng đồng thời là thành viên của Ủy ban Quân sự Trung ương Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Do đó, trên thực tế, hai cơ quan này là một.[1] 

Liên quan

Ủy ban Kiểm tra Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam Ủy ban Đoàn kết Công giáo Việt Nam Ủy ban Thường vụ Quốc hội Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh Ủy ban Quốc phòng và An ninh của Quốc hội (Việt Nam) Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy Công an Trung ương Ủy ban nhân dân tỉnh Việt Nam Ủy ban Thường vụ Quốc hội Việt Nam khóa XIV Ủy ban châu Âu